Mặt Trái Sự Phát Triển

January 13, 2025

Mặt Trái Sự Phát Triển

Ba Thập Kỷ Phát Triển Cũng Phơi Bày Những Hệ Lụy Và Hậu Quả Của Mô Hình Tăng Trưởng Của Việt Nam

 

Từ nghèo đói và đổ nát sau chiến tranh, Việt Nam đã chuyển mình thành phát triển thành một trong những nền kinh tế năng động nhất trong khu vực. Việt Nam đã có những bước tiến lớn so với các quốc gia trong khu vực về kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu, cải thiện cơ sở hạ tầng, mức sống và năng lực cạnh tranh trong một số lĩnh vực sản xuất- công nghiệp. Tuy nhiên những mặt trái của sự phát triển cũng hiển diện, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Việt Nam: 

1. Bất bình đẳng thu nhập và phân hóa xã hội

  • Hiện tượng: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, đặc biệt giữa khu vực thành thị và nông thôn.
  • Hệ quả: Bất công xã hội, giảm khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế ở vùng sâu vùng xa.

2. Phát triển không bền vững

  • Thực tế: Nền kinh tế dựa nhiều vào khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ thay vì giá trị gia tăng từ công nghệ và đổi mới.

    Việt Nam là căn cứ địa quan trong của lĩnh vực may mặc, da giầy. Chẳng hạn, cứ hai đôi giày Nike bán trên thế giới thì có 1 đôi sản xuất tại Việt Nam. Tuy nhiên, thế mạnh Việt Nam chủ yếu dựa trên nguồn lao động giá rẻ, và lợi thế cạnh tranh đang giảm đáng kể do chi phí lao động đang tăng lên. Nhiều nhà sản xuất đac chuyển dịch cơ sở sản xuất sang Bangladesh, Campuchia... nơi có cơ sở lao động thấp hơn.

    Một số ngành nghề xuất khẩu lớn của Việt Nam và chuỗi giá trị nằm tại nội địa như trồng trọt, thủy sản... phần lớn xuất khẩu thô, không có thương hiệu.

  • Hệ quả: Gây cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường và giảm tính cạnh tranh dài hạn.

3. Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu

  • Nguyên nhân: Công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng dẫn đến:

    • Khí thải từ nhà máy và phương tiện giao thông.
    • Rác thải nhựa và hóa chất chưa được xử lý đúng cách.

    Hà Nội và TP.HCM thường xuyên trở thành các thành phố ô nhiễm nhất trên thế giới do sự quá tải về các phương tiện giao thông, khói bụi từ công trình hạ tầng đang xây dựng, khí thải từ các nhà máy sản xuất. Trong khi đó, tại phía Nam, ĐBSCL chịu hạn hán và nạn xâm ngập mặn. Tại các địa phương khác, tình trạng chung là ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, suy giảm đa dạng sinh học, thiên tai, lũ lụt xảy ra thường xuyên, giảm chất lượng sống

  • Hệ quả: Ô nhiễm không khí, nguồn nước, suy giảm đa dạng sinh học và gia tăng thiên tai đang suy giảm chất lượng sống, đe dọa thành quả tăng trưởng  và hiệu quả kinh tế của Việt Nam.

4. Đầu tư công kém hiệu quả

  • Thực tế: Một số dự án đầu tư công thiếu quy hoạch rõ ràng, gây lãng phí nguồn lực.

Một ví dụ tiêu biểu nhất, dự án đường sắt đô thị Hà Đông Cát Linh có độ dài 13 km khởi công từ năm 2011  nhưng mãi tận năm 2021 mới đi vào vận hành. Tại TP.HCM, tuyến metro Bến Thành - Suối Tiên, độ dài 19 km, khởi công từ năm 2008, tới tận năm 2024 mới đi vào vận hành. Dự án chống ngập 10 ngàn tỉ của TP.HCM, khởi công năm 2016, dự kiến hoàn thành 2018 nhưng tới năm 2025 vẫn đang dở dang, chưa có thời điểm hoàn thành.  Sự chậm trễ hoàn thành các dự án hạ tâng quan trọng về đường, cầu... xảy ra phổ biến ở các địa phương.

  • Ví dụ: Các dự án “treo,” đội vốn, chậm tiến độ hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế, gây bức xúc trong dư luận

5. Sự phụ thuộc vào vốn FDI

  • Thực tế: Kinh tế Việt Nam dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhưng giá trị gia tăng nội địa thấp.

Ba lĩnh vưc xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là điện thoại và linh kiện; điện tử và linh kiện và sản xuất chế tạo. Nhưng khối FDI chiếm 98%-99,x% tỉ trọng xuất khẩu. Cứ hai chiếc smartphone trên thương hiệu Samsung bán ra trên toàn cầu thì có 1 chiếc sản xuất tại Việt Nam, tuy nhiên chuỗi cung ứng gần như do các doanh nghiệp nước ngoài đảm nhiệm. Doanh nghiệp Việt gần như đứng ngoài chuỗi cung ứng các lĩnh vực có hàm lượng chất xám cao. Thực tế này buộc các nhà lãnh đạo Việt Nam cần tư duy lại mô hình tăng trưởng.

FDI chiếm 74% xuất khẩu tại Việt Nam nên mỗi khi thương mại quốc tế có vấn đề thì kinh tế Việt Nam đi khập khiễng. Có thể thấy, 15 năm qua kinh tế Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào biến động kinh tế thế giới.

  • Hệ quả:
    • Thiếu sự phát triển nội lực của doanh nghiệp trong nước.
    • Nguy cơ bị chi phối bởi các nhà đầu tư nước ngoài.

6. Chất lượng lao động chưa đáp ứng

  • Thực tế:
    • Lực lượng lao động đông nhưng chất lượng thấp, kỹ năng công nghệ còn hạn chế.
    • Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp so với các nước trong khu vực.
  • Hệ quả: Gây khó khăn trong việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

7. Vấn đề đô thị hóa không đồng bộ

  • Hiện tượng:
    • Các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM bị quá tải về hạ tầng, giao thông, nhà ở.
    • Tình trạng “đô thị hoang” ở các khu vực mới phát triển.
  • Hệ quả: Chênh lệch phát triển giữa các vùng miền và mất cân bằng dân cư.

8. Nợ công và quản lý tài chính công

  • Thực tế:
    • Áp lực trả nợ công tăng do các khoản vay quốc tế.
    • Quản lý ngân sách còn thiếu minh bạch.
  • Hệ quả: Ảnh hưởng đến an ninh tài chính quốc gia trong dài hạn.

9. Tăng trưởng nhưng thiếu đổi mới sáng tạo

  • Nguyên nhân: Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) còn thấp.
  • Hệ quả: Việt Nam chủ yếu là gia công sản phẩm thay vì sáng tạo và phát triển sản phẩm mang thương hiệu riêng.

10. Văn hóa kinh doanh thiếu minh bạch

  • Hiện tượng: Tình trạng tham nhũng, hối lộ, lợi ích nhóm vẫn còn phổ biến trong một số lĩnh vực.
  • Hệ quả: Gây mất niềm tin và làm giảm hiệu quả kinh tế.

OmegaAdvisor Team